Các vấn đề về lương

Remuneration là gì, phân biệt thuật ngữ “lương” trong tiếng Anh chuẩn

1. Remuneration là gì?

remuneration là gì

Trong những cuộc hội thoại hằng ngày, giữa những đồng nghiệp bạn bè với nhau chắc không ít lần bạn nghe đến nhiều câu đại loại như “Tháng này, cậu được bonus bao nhiêu” , “ kinh doanh lên thế này chắc mấy khoản commission cũng khá đấy nhỉ” hoặc “công việc mới thế nào,  rì- miu ( remuneration) hay sa-là-rì( Salary) tháng ở đó thế nào”. Thực tế, trong tiếng Anh để phản ánh thuật ngữ “lương và thưởng hay tiền công” theo thống kê cho đến hàng chục từ. Và hầu hết, trong những cuộc nói chuyện trên, những từ được Việt hóa đó là những từ được sử dụng phổ biến nhất. Đặc điểm chung nhất của chúng là đều liên quan đến tiền, tuy nhiên, bản chất giữa những từ này là khác biệt hoàn với nhau. Thuật ngữ remuneration là gì vì thế mà nhiều khi bị hiểu nhầm với những người anh em trong gia đình tiền lương (payroll). Bạn có chắc chắn câu trả lời cụ thể ngay sau đây xem remuneration là gì nhé.

Remuneration được từ điển Cambridge định nghĩa rằng là “payment for work that has been done or services that have been provided” dùng để chỉ khoản tiền công cho một người nào đó khi họ hoàn thành xong nhiệm vụ, công việc theo kế hoạch được cung cấp trước đó. Nghĩa của remuneration là gì, được báo chí và mọi người sử dụng đồng nghĩa với “Salary” hay “wage” để chỉ “tiền lương nhận được hay tiền thù lao. Song có thể là vì cách đọc có phần khó hơn một chút và số ký tự nhiều hơn nên thực tế, remuneration ít được sử dụng trong giao tiếp tiếng Anh hằng ngày so với các từ còn lại. Đối với hoạt động kinh doanh, bản chất của Remuneration chính là khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời gian mà họ cống hiện cho doanh nghiệp. Đó có thể được tính bằng số ngày thống kê trên sổ sách của phòng nhân sự thông qua hoạt động điểm danh hoặc số lần, số ngày chấm vân tay tại công ty thông qua máy chấm công. Remuneration có thể được biểu hiện bằng tiền hoặc sản phẩm nhận được. 

Đây chính là đòn bẩy quan trọng trong kinh tế đồng, vừa là động lực để người lao động làm việc với trách nhiệm, khả năng, tinh thần kỷ luật, sự cống hiến. Với doanh nghiệp, remuneration thường là tiền trích ra từ ngân sách của corporate sau khi khấu trừ đi những chi phí sản xuất, lợi nhuận thu lại. Một doanh nghiệp không thể hoạt động trơn tru nếu thiếu đi nhân viên và dĩ nhiên dù là tận tâm đến mấy thì những yếu tố về vật chất là cực kỳ quan trọng. Remuneration là gì trở thành một trong những thuật ngữ quan trọng được dùng trong nhiều giao dịch về kinh tế, trong những văn bản giữa doanh nghiệp và người lao động. 

2. Phân biệt  remuneration là gì với các thuật ngữ khác về tiền lương, thưởng trong doanh nghiệp

Phân biệt khái niệm remuneration và các thuật ngữ khác liên quan đến tiền lương

Như ví dụ đã dẫn ở đầu bài, những từ liên quan đến lương thưởng được Việt hóa khá nhiều và phần lớn mọi người đều đồng nhất những khái niệm này với nhau. Có khi bonus sẽ được mọi người dùng với nghĩa của salary, cũng có khi commission lại bị nhầm với Remuneration hay allowance. Vậy thực chất, các khái niệm này khác nhau ra sao? allowance là từ dễ phân biệt nhất, đây chính là tiền trợ cấp cho người lao động. Đối với nhiều doanh nghiệp, bên cạnh khoản lương chính nhận hằng tháng, công ty sẽ đứng ra chi trả một số khoản phí phát sinh khi nhân viên đến tận công ty làm việc có thể bao gồm: tiền xăng xe, tiền vé gửi xe, tiền trợ cấp ăn sáng, ăn trưa hay trợ cấp hao mòn máy tính…nếu để nhân viên trực tiếp mang laptop đi làm. Từ này cũng hay dùng trong các câu kể, giao tiếp hằng ngày trong tiếng Anh khi đề cập đến những khoản trợ cấp được nhận từ ai đó.

Các bạn có thể theo dõi ví dụ sau: “When I was high school, I got allowance from my brother” có nghĩa là hồi còn đi học trung học, tớ toàn nhận trợ cấp từ ông anh trai à. Bonus là khoản tiền bạn được nhận khi bạn làm việc tốt như hoàn thành KPI được giao, có đóng góp cho công ty thu lại lợi nhuận cao. Bonus hiểu là tiền thưởng. Thường thì, tùy vào mức lợi nhuận của công ty, doanh nghiệp và khả năng làm việc của từng nhân viên mà có mức bonus khác nhau. Để phân biệt với một số thuật ngữ về tiền trong tiếng Anh khác, bạn có thể đặt câu thế này “I was the best-hard working staff last week, so I got more bonus than others” (Trong tuần trước, tớ là người chăm chỉ nhất cho nên được nhận nhiều tiền thưởng hơn các đồng nghiệp khác”. Còn Remuneration là gì trong trường hợp này nhỉ? Remuneration được hiểu chung là mức lương tổng mà bạn được doanh nghiệp trả cho, sau khi đã trừ đi toàn bộ những chi phí như bị phạt và được chuyển trực tiếp vào vào tài khoản. Trong tiếng Anh, chúng ta có một số thuật ngữ liên quan đến remuneration là gì như : Directors’ remuneration ( Lương giám đốc điều hành) hay annual/total remuneration ( Lương hằng năm, lương tháng tổng cộng). Còn một từ khác mà nhiều người vẫn hay nhầm lẫn với Remuneration đó là reward.

Tuy cùng chưa tiền tố “Re” và đều chỉ mức thù lao nhận lại bằng tiền hoặc vật chất, tuy nhiên, reward được hiểu gần với Bonus là một khoản tiền nhận lại bởi việc hoàn thành công việc nào đó thật tốt đáp ứng hoặc vượt mức kỳ vọng của lãnh đạo hoặc có thành tích đặc biệt trong công việc. Một ví dụ cụ thể cho reward giúp các bạn dễ dàng phân biệt với remuneration đó là “There is a reward for whoever finishes first” (Một khoản tiền thưởng cho ai hoàn thành công việc xong đầu tiên). Đến đây, ngoài việc hiểu remuneration là gì? bạn đã biết cách phân biệt nó với các người anh em khác trong mảng tiền lương, thưởng trong doanh nghiệp rồi chứ? 

3. Những nhân tố nào ảnh hưởng đến mức remuneration của bạn trong doanh nghiệp

Nhân tố nào ảnh hưởng đến mức lương, thưởng của bạn trong doanh nghiệp

Mức thù lao các bạn nhận được hay remuneration được nêu ở trên trong doanh nghiệp được quy định bởi nhiều yếu tố giờ công, ngày công lao động, chất lượng sản phẩm sau khi được hoàn thành, số năm kinh nghiệm, khả năng…tất cả những yếu tố này sẽ được doanh nghiệp căn cứ và đưa ra mức lương thoả thuận tiếng anh thích hợp cho bạn. Do đó, có thể, trong công ty bạn và đồng nghiệp của bạn cùng hưởng mức lương cơ bản, cùng đi làm số lượng ngày như nhau nhưng mức remuneration được nhận lại của mỗi người có thể là khác nhau. Một ví dụ minh họa trong vấn đề này sẽ được minh họa cụ thể sau đây: Đều là nhân viên kinh doanh trong công ty timviec24h, chị A và anh B có cùng bậc lương là 233,3 nghìn đồng/ngày và cùng đi làm 24 ngày công. Nhưng chị A có đề xuất sáng kiến và chịu trách nhiệm mảng dựng video đúng với chiến lược phát triển của công ty nên có thêm khoản bonus là 2 triệu đồng thì tiền lương cuối cùng của chị A sẽ là: 24 x 233,3 + 2 triệu đồng=7,552 triệu đồng, trong khi anh B chỉ nhận được số tiền là 5,552 triệu đồng mà thôi.

4. Các hình thức tiền lương được doanh nghiệp thanh toán

Các hình thức tiền lương được doanh nghiệp đề xuất cho nhân viên

4.1. Các hình thức tiền lương theo thời gian 

Các doanh nghiệp hiện tại đang áp dụng chủ yếu mức tiền lương theo thời gian. Đó là khoản tiền trả cho người lao động trên một đơn vị thời gian người đó làm việc theo vị trí hoặc cấp bậc, chức danh. Mức lương này cũng được quy định theo hai cách cụ thể là lương theo thời gian giản đơn và lương theo thời gian có thưởng. Trong đó, trong lương thời gian giản đơn lại được chia thành nhiều loại lương tháng dựa trên vị trí làm việc, cấp bậc của nhân viên đó và các khoản phụ cấp của công ty. Mức lương này sẽ được trả cho đối tượng là nhân viên làm công việc hành chính nhân sự, công tác quản lý hoặc cho các nhân viên thuộc ngành hoạt động không trực tiếp tạo ra sản phẩm chẳng hạn như nhân viên văn phòng, nhân viên tổng vụ, nhân viên C&B,...

Lương ngày cũng thuộc loại lương theo thời gian giản đơn song được tính bằng lấy lương tháng chia cho số ngày làm việc. Đây cũng được một số doanh nghiệp áp dụng theo hình thức trả công cho nhân viên những ngày tổ chức, những cuộc họp quan trọng hay đi hội thảo, đi đào tạo, hoặc lương theo hợp đồng thử việc của nhân viên.

Lương theo giờ hành chính cũng được áp dụng trong các doanh nghiệp để tính tiền chi trả cho nhân viên làm thêm giờ (OT) hay trực ca. Lương này có thể gấp 125-150 % so với mặt bằng lương chung.

Một hình thức tính lương mới nhất và đang được áp dụng bởi nhiều doanh nghiệp chính là tính lương theo thời gian có thưởng. Thực tế hình thức kết hợp lương theo thời gian giản đơn và kết quả, chất lượng lao động. Trong đó, mức thưởng thêm được các lãnh đạo doanh nghiệp áp dụng nhằm mục tiêu khuyến khích vật chất cho nhân viên, đảm bảo tinh thần kỷ luật của tổ chức, kích thích người lao động tự giác làm việc và tạo ra năng suất cao. Dựa nhiều khảo sát thực tế, phương pháp lương theo thời gian có thưởng có hiệu quả hơn nhiều so với hình thức theo thời gian đơn giản. Chính vì lý do này mà nhiều doanh nghiệp hiện tại, khi đề xuất mức lương khởi điểm cho ứng viên như một hình thức phát huy hết khả năng của ứng viên và giữ chân nhân tài.

4.2.  Hình thức thanh toán tiền lương theo sản phẩm

Đối với các công việc trực tiếp tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp hoặc làm việc với sản phẩm, đối tượng lao động trực tiếp, thì hình thức lương theo sản phẩm được doanh nghiệp áp dụng nhiều. Số tiền này được tính dựa trên số lượng sản phẩm mà nhân viên làm ra, chất lượng hoàn thành của sản phẩm và khối lượng công việc đã được kiểm tra. Để có thể đảm bảo được quyền lợi của nhân viên khi trả công theo hình thức này, doanh nghiệp cần thiết phải xây dựng định mức lao động, đơn giá lương trả trên từng sản phẩm và có một bộ phận chuyên trách để làm công việc kiểm tra chất lượng sản phẩm và làm báo cáo cụ thể. Lương tính theo sản phẩm cũng được chia làm các hình thức khác nhau: Lương tính theo sản phẩm trực tiếp, lương trả theo sản phẩm có thưởng và tiền lương trả theo sản phẩm lũy tiến, nếu vượt mức định mức lao động quy định và lương theo sản phẩm gián tiếp và lương theo khối lượng công việc.

Trong đó, cụ thể là, lương theo sản phẩm trực tiếp là hình thức trả lương cho nhân viên tính trên số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách như quy định của doanh nghiệp và áp dụng cho nhân viên trực tiếp sản xuất ra sản phẩm.

Lương theo sản phẩm có thêm thưởng là lương nhân viên được nhận theo sản phẩm trực tiếp cộng với chế độ sản tiền thưởng trong sản xuất ví dụ như thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật tư cho công ty…

Lương trả theo sản phẩm lũy tiến là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp cộng với tiền vượt định mức lao động nhằm giúp doanh nghiệp đẩy nhanh tiến độ sản xuất và khuyến khích nhân viên phát huy sáng kiến phá vỡ định mức quy định.

Bên cạnh các hình thức trả lương trên, lương theo khối lượng công việc cũng được doanh nghiệp sử dụng để trả cho một số việc làm cho tính thời điểm và thường trả cho lao động đơn giản như chở đồ, bốc vác hay chuyển văn phòng…

Hiện nay, ngoài việc đặt ra các mức lương cho doanh nghiệp, mức đãi ngộ cũng là một trong những vấn đề mà người lao động cực kỳ quan tâm để gắn bó lâu dài hay không. Các mức đãi ngộ hiện tại được nhiều doanh nghiệp áp dụng đó là BHXH, chế độ khen thưởng. Kết quả đế xếp một ứng viên vào diện được nhận thưởng hay không hay nhận thưởng bao nhiêu sẽ được lãnh đạo cân nhắc từ quỹ tiền thưởng, kết quả kiểm tra, bình bầu của các bộ phận theo dõi quá trình làm việc của nhân viên như trưởng phòng, quản lý trực tiếp, bộ phận hành chính, nhân sự. Tiền thưởng này được phục vụ cho việc nhân viên tích cực đưa ra sáng kiến nhằm nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp, giảm chi phí sản xuất hay hỗ trợ lãnh đạo doanh nghiệp quản lý tốt hơn.

Hi vọng những thông tin trên đây về Remuneration là gì cũng như vài giải mã thú vị về cách phân biệt giữa một số khái niệm lương thưởng trong tiếng Anh và một số hình thức lương được áp dụng trong các doanh nghiệp sẽ là thông tin hữu ích cho bạn. Đừng quên cập nhật những tin tức thú vị khác trên timviec24h.vn nhé. Thân ái!

Đăng ngày 14/10/2022, 249 lượt xem